THAO TÁC VỚI CÁC GIOĂNG PHỚT NOK

3264
  1. THAO TÁC VỚI CÁC GIOĂNG PHỚT NOK
  2. CÁC VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI THIẾT KẾ ỐNG XYLANH

VẬT LIỆU ỐNG XYLANH

Các vật liệu mô tả trong Bảng G-1 thông thường được sử dụng để chế tạo ống xylanh.

Hợp kim nhôm, đồng thiếc, đồng thau, kim loại Monel ( Monel : một thương hiệu của special Metals Corporation ) và thép không rỉ có thể được sử dụng cho các ứng dụng áp suất thấp tùy thuộc vào các hoàn cảnh ứng dụng. Các vật liệu này không được khuyến cáo sử dụng cho thời gian làm việc kéo dài do khả năng chịu ma sát kém. Bảng dưới đây thể hiện các loại vật liệu theo tiêu chuẩn Nhật ( JIS).

< Bảng G-1>

Loại ứng dụng  Vật liệu
Vật liệu dùng làm ống xylanh JIS G 3473

ống thép các- bon dùng chế tạo ống xylanh

ống thép các-bon dùng chế tạo các kết cấu cơ khí

Vật liệu dùng làm cán pitông JIS G 4051

ống thép các-bon dùng chế tạo các kết cấu cơ khí

 

GIA CÔNG HOÀN THIỆN VÀ ĐỘ NHÁM MẶT TRONG ỐNG XYLANH

Thông thường mặt trong xylanh được khuyến cáo gia công hoàn thiện bằng mài khôn hoặc miết bóng. Tránh gia công hoàn thiện với các vết gia công nằm theo hướng ngang. Đặc biệt trong điều kiện bôi trơn khắc nghiệt, miết bóng là cần thiết.

Tiêu chuẩn độ nhám của mặt trong ống xylanh theo NOK là Rz = 0,4 – 3,2µm ( Ra = 0,1- 0,8µm).

GIA CÔNG HOÀN THIỆN VÀ ĐỘ NHÁM BỀ MẶT CÁN PITÔNG

Bề mặt cán pitông được gia công hoàn thiện bằng phương pháp dùng mạt phôi đánh bóng, đạt độ nhám Rz = 0,8 ~ 1,6µm ( Ra = 0,2 ~ 0,4 µm) sau khi đã xử lý nhiệt luyện, phương pháp mạ crôm cứng được khuyến cáo áp dụng cho bề mặt cán pitông . Không bao giờ dùng phương pháp mạ nickel hoặc crôm trang trí.

Cán xylanh dùng cho chế tạo các chi tiết máy có thể được xử lý bằng phun cát hoặc sỏi, do đó độ cứng tối thiểu có thể đạt 60HRC.

ĐỘ NHÁM BỀ MẶT RÃNH LẮP ĐẶT

Do độ nhám trong của rãnh lắp đặt ảnh hưởng tới hiệu suất làm kín của gioăng phớt, hãy sử dụng các trị số nhám bề mặt dành cho gia công hoàn thiện như trong bảng kích thước.

KHE HỞ BẠC LÓT ( VÒNG ĐỆM MÀI MÒN ) VÀ KHE HỞ ÉP TRÔI PHỚT

Do khe hở bạc lót vào khe hở ép trồi phớt ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất làm kín, hãy để các khe hở này càng nhỏ càng tốt. Không dùng phớt làm kín theo cách để cho phớt làm kín thay thế vai trò bạc lót.

THIẾT KẾ KẾT PHẦN DẪN GIOĂNG PHỚT VÀO RÃNH LẮP ĐẶT

Để đạt được hiệu suất làm kín, đường kính trong và đường kính ngoài của gioăng phớt làm kín được lắp với độ dôi. Khi lắp đặt gioăng phớt vào trong xylanh, lưỡi phớt làm kín, bộ phận quan trọng nhất của phớt, rất dễ bị hư hại, nếu kích thước và kết cấu của mép vát phía đưa gioăng phớt vào rãnh lắp đặt không hợp lý.

Phương pháp này đặc biệt được áp dụng cho thiết kế kiểu bậc đối với các chi tiết có ren

  1. LẮP ĐẶT GIOĂNG PHỚT

Khi lắp đặt các gioăng phớt làm kín, kết cấu các rãnh lắp có sự khác nhau tùy thuộc vào kiểu gioăng phớt. Phương pháp lắp đặt cũng có sự khác biệt. Việc lắp gioăng phớt có tiết diện nhỏ và phớt tổ hợp vào rãnh  tích hợp ( rãnh liền ) là có thể thực hiện được, trong khi các trường hợp khác , cần phải dùng kết cấu rãnh lắp kiểu có thể tách rời, chi tiết hơn về kết cấu như vậy được  nhắc tới ở mỗi trang  trong Bảng G-2.

 

< Bảng G-2 > Danh mục các phương pháp lắp đặt

 

Loại phớt Kết cấu rãnh lắp đặt Gioăng phớt U bằng vật liệu cao su – sắt Gioăng phớt U bằng vật liệu cao su Nitrile Phớt tổ hợp Các loại gioăng phớt khác nhau
Các gioăng phớt dùng cho quả pitông

(Ví dụ cách lắp đặt 2-1)

Rãnh tích hợp ( rãnh liền) Phương pháp lắp đặt A Phương pháp lắp đặt B Phương pháp lắp đặt C Gioăng phớt kiểu chữ C
Rãnh kiểu tách rời Gioăng phớt được lắp đặt dễ dàng.

Phương pháp lắp đặt D

Các gioăng phớt dùng cho cán pitông Rãnh tích hợp Phương pháp lắp đặt E Phương pháp lắp đặt F Phương pháp lắp đặt G Vòng đệm ( Buffer ring )
Rãnh kiểu tách rời Gioăng phớt được lắp dễ dàng. Phương pháp lắp đặt H

 

VÍ DỤ VỀ CÁCH LẮP ĐẶT 2-1 ĐỐI VỚI GIOĂNG PHỚT LÀM KÍN PITÔNG

PHƯƠNG PHÁP A: LẮP ĐẶT GIOĂNG PHỚT KIỂU CHỮ U BẰNG VẬT LIỆU CAO SU- SẮT VÀO RÃNH TÍCH HỢP ( KIỂU RÃNH LIỀN )

( chủ yếu áp dụng cho các kiểu gioăng phớt : OSI, OUI, USI)

  • PHƯƠNG PHÁP LẮP ĐẶT
  • Chuẩn bị chốt có tay quay tương ứng với đường kính của cán Pitông.
  • Trước tiên, hãy tra dầu thủy lực để đảm bảo lắp đặt gioăng phớt cán pitông được dễ dàng.
  • Đặt một phần của gioăng phớt vào trong rãnh lắp đặt như trên
  • Dùng ngón tay cái để giữ gioăng phớt, sau đó lắp chốt có tay quay vào lỗ
  • Trong khi ép tay quay, hãy xoay gioăng phớt.

PHƯƠNG PHÁP B : LẮP ĐẶT GIOĂNG PHỚT KIỂU CHỮ U BẰNG VẬT LIỆU CAO SU NITRILE VÀO RÃNH TÍCH HỢP ( KIỂU RÃNH LIỀN )

( Chủ yếu áp dụng cho các kiểu gioăng phớt : OUHR, USH )

Một số gioăng phớt có đường kính nhỏ không thể lắp đặt vào rãnh tích hợp ( kiểu rãnh liền ). Xem phần bảng kích thước.

  • PHƯƠNG PHÁP LẮP ĐẶT

Gioăng phớt dễ dàng được lắp đặt bằng cách cho gioăng phớt vào một phía của rãnh lắp đặt và kéo dãn gioăng phớt ở phía bên kia để đưa gioăng phớt vào đúng vị trí.

PHƯƠNG PHÁP C :LẮP ĐẶT GIOĂNG PHỚT KIỂU TỔ HỢP VÀO RÃNH TÍCH HỢP ( KIỂU RÃNH LIỀN )

( Chủ yếu áp dụng cho các kiểu gioăng phớt : SPS, SPGO, SPGW)

Trong trường hợp gioăng phớt tổ hợp, việc hiệu chỉnh vòng Rareflon là cần thiết sau khi lắp đặt vòng chặn sau phớt và vòng Rareflon vào rãnh tích hợp ( kiểu rãnh liền ). Phương pháp lắp đặt và hiệu chỉnh được diễn giải như dưới đây.

  • PHƯƠNG PHÁP LẮP ĐẶT
  • Chuẩn bị dụng cụ dẫn hướng kiểu trượt và các dụng cụ ép. Xục rửa vệ sinh mặt trong xylanh và rãnh lắp đặt trước khi thực hiện lắp đặt.
  • Lắp vòng chặn sau phớt vào trong rãnh lắp đặt. Không bao giờ kéo dãn hoặc uốn cong quá mức vòng chặn sau phớt trong khi lắp đặt.
  • Lắp dụng cụ dẫn hướng kiểu trượt vào trong pitông. Sau đó dùng dụng cụ ép, nhanh chóng ấn vòng Rareflon.

[ CÁC LOẠI DỤNG CỤ LẮP ĐẶT VÒNG RAEFLON ]

Các dụng cụ dùng để lắp đặt và hiệu chỉnh vòng Rareflon có hình dạng như kích thước dưới đây. Kích cỡ mỗi bộ phận của các dụng cụ ép và dụng cụ dẫn hướng kiểu trượt tùy thuộc kích thước của vòng Rareflon ( D,T,h) và của pitông (Ø,A, B, H).

 

 

SPG PACKING SPGO PACKING SPGW PACKING
ØD T ØD T ØD T ØD T
30~35.5 1.6 251~400 3.8 20~25 1.0 56~60 2.3
36~60 1.9 401~630 4.1 30~60 1.25 61~120 2.5
61~100 2.4 631~1000 4.5 61~160 2.0 121~240 3.5
101~160 2.9 1001~1500 7.0 161~400 2.5 241~400 4.5
161~250 3.5 1501~1700 8.0 ………… …… ……. …….

 

PHƯƠNG PHÁP HIỆU CHỈNH VÒNG RAREFLON

  • PHƯƠNG PHÁP HIỆU CHỈNH 1

Đối với các phớt tổ hợp, phương pháp này dùng để hiệu chỉnh vòng Rareflon sau khi lắp vòng chặn sau phớt và vòng Rareflon vào trong rãnh lắp đặt.

Đối với các gioăng phớt kiểu SPGW, phương pháp này dùng thực hiện việc hiệu chỉnh gioăng phớt. Mặt khác, phương pháp này dùng để thực hiện việc hiệu chỉnh theo phương pháp hiệu chỉnh 2 dành cho gioăng phớt có số hiệu danh nghĩa vượt quá 400.

  • Chuẩn bị thanh dùng để xoắn và dụng cụ hỗ trợ (adapter) như trên hình vẽ, sau đó đặt vòng rareflon vào giữa dải băng.
  • Giữ 10 giây hoặc hơn.
  • Việc lắp đặt được hoàn tất qua các bước trên đây. Các bề mặt bao ngoài và trong của vòng Rareflon ảnh hưởng tới hiệu suất làm kín, do đó hãy cẩn thận để tránh làm xước vòng Rareflon.
  • PHƯƠNG PHÁP HIỆU CHỈNH 2
  • Chuẩn bị ống hiệu chỉnh
  • Lắp pitông sau khi đã tra dầu thủy lực ( dầu dùng thực tế lắp lên máy móc, thiết bị), để chờ khoảng 10 giây

GIOĂNG PHỚT KIỂU SPGC

Đối với các gioăng phớt kiểu SPGC có đường kính trong nhỏ hơn Ø0, thông thường rãnh lắp đặt kiểu tách rời được sử dụng. Khi không có rãnh lắp kiểu tách rời, hoặc đối với đường kính trong ống xylanh bằng Ø50 hoặc lớn hơn, đầu tiên hãy lắp vòng Rareflon bằng các dụng cụ.

PHƯƠNG PHÁP D: LẮP ĐẶT GIOĂNG PHỚT VÀO RÃNH KIỂU TÁCH

RỜI

( Áp dụng đối với gioăng phớt quả pitông nói chung )

Không cần dụng cụ đặc biệt khi lớp gioăng phớt vào rãnh kiểu tách rời. Các gioăng phớt được lắp đặt dễ dàng bằng tay.

Thận trọng không làm xước gioăng phớt gây ra bởi rãnh lắp đặt hoặc do đặt lệch góc.

VÍ DỤ VỀ CÁCH LẮP ĐẶT 2-2 ĐỐI VỚI GIOĂNG PHỚT CÁN PITÔNG

PHƯƠNG PHÁP E:LẮP ĐẶT GIOĂNG PHỚT U LÀM BẰNG VẬT LIỆU CAO SU- SẮT VÀO RÃNH TÍCH HỢP ( KIỂU RÃNH LIỀN )

( Chủ yếu áp dụng cho các kiểu gioăng phớt: ISI, IUIS, USI)

Một số gioăng phớt có đường kính nhỏ không thể lắp đặt vào trong rãnh tích hợp ( kiễu rãnh liền ).

PHƯƠNG PHÁP LẮP ĐẶT

  • Khi sử dụng cùng với vòng chặn sau phớt, trước tiên , lắp vòng đệm ( buffer ring ) vào trong rãnh lắp đặt.
  • Hãy chuẩn bị các nút chặn dưới đặc biệt và các chày ép phù hợp với các đường kính tương ứng . Sử dụng nhựa mềm làm vật liệu và cần làm cho các phần trên của dụng cụ trượt vào trong gioăng phớt một cách nhẹ nhàng.

Dùng tay lắp đặt gioăng phớt.

  • Khi phần trên cùng của gioăng phớt được ép vào bằng chày ép, gioăng phớt có thể dễ dàng đi vào trong rãnh lắp đặt, tạo ra tiếng kêu “ tách “.

PHƯƠNG PHÁP F : LẮP ĐẶT GIOĂNG PHỚT U BẰNG CAO SU NITRILE VÀO RÃNH TÍCH HỢP ( KIỄU RÃNH LIỀN ).

(Chủ yếu áp dụng cho các kiểu gioăng phớt: IUH, USH)

Một số gioăng phớt có đường kính nhỏ không thể lắp đặt vào trong rãnh tích hợp (kiểu rãnh liền ). Xin hãy kiểm tra thông tin tại Bảng kích thước.

  • Dùng các ngón tay làm biến dạng gioăn phớt thành hình trái tim. Trong lúc này, cẩn thận không làm xước gioăng phớt do các móng tay gây ra.

Hãy lắp đặt gioăng phớt càng nhanh càng tốt để ngăn ngừa biến dạng vĩnh viễn.

  • Gioăng phớt đặt vào rãnh lắp đặt có thể hơi bị vênh, do vậy có thể dùng ngón tay hoặc que ép để chỉnh lại.

PHƯƠNG PHÁP G: LẮP GIOĂNG PHỚT TỔ HỢP VÀO RÃNH TÍCH HỢP ( KIỂU RÃNH LIỀN )

(Chủ yếu áp dụng cho các kiểu gioăng phớt: SPN,SPNO,SPNS)

Các gioăng phớt tổ hợp không thể lắp đặt vào trong rãnh tích hợp ( kiểu rãnh liền ) đối với cán pitông có đường kính dưới Ø50 ( đối với kiểu SPNS, dưới Ø30), hãy áp dụng các bước sau đây để lắp phớt tổ hợp.

PHƯƠNG PHÁP LẮP ĐẶT 1

  • Lắp vòng chặn sau phớt vào rãnh lắp đặt.
  • Hãy chuẩn bị các nút chặn dưới đặc biệt và các chày ép phù hợp với các đường kính tương ứng.
  • Đặt vòng Rareflon vào một phía của rãnh lắp đặt và đẩy vào rãnh bằng chày ép.

PHƯƠNG PHÁP LẮP ĐẶT 2

Khi lắp đặt vòng rareflon sau khi bóp méo, hãy lắp theo cách thức dưới đây. Tuy nhiên, hạn chế tối đa độ biến dạng, bởi vì nó có thể ảnh hưởng tới các đặc tính làm kín.

  • Lắp vòng chặn sau phớt vào rãnh lắp đặt.
  • Bóp méo vòng Rareflon thành hình trái tim, bằng cách dùng các ngón tay hoặc thanh tròn. Lúc này, cần cẩn thận để không làm cong quá mức vòng rareflon.
  • Lắp vòng rareflon vào rãnh lắp đặt và sau đó đẩy từ bên trong ra phía ngoài để cho nó trở lại hình dạng ban đầu.
  • Đưa đồ gác ( hoặc cán pitông vào trong vài lần để hiệu chỉnh biến dạng của chu vi mặt trong của vòng rareflon.

PHƯƠNG PHÁP H: LẮP ĐẶT GIOĂNG PHỚT VÀO RÃNH KIỂU TÁCH RỜI

( áp dụng đối với gioăng phớt cán pittông nói chung )

GIOĂNG PHỚT CHỮ U

Để lắp các gioăng phớt chữ U không cần đến các dụng cụ đặc biêt tác động từ phía các gờ tựa mặt sau phớt. Tất cả các gioăng phớt loại này đều dễ dàng lắp đặt. Khi lắp đặt gioăng phớt chữ U từ phía có lưỡi phớt, hãy đặc biệt chú ý không làm xước gioăng phớt gây ra bởi các mép trên cùng của các rãnh lắp đặt. Gioăng phớt U còn có thể được lắp bằng cách khác như dùng bạc lắp đặt và dụng cụ ép.

LẮP ĐẶT PHỚT TỔ HỢP

Đối với việc lắp đặt kiểu gioăng phớt SPNC, hãy gá lắp sơ bộ vòng chặn sau phớt ( ring-O) và vòng rareflon có thể được lắp riêng rẽ đối với kiểu SPN, SPNO và SPNS.

VÍ DỤ VỀ CÁCH LẮP ĐẶT 2-3 ĐỐI VỚI GIOĂNG PHỚT KIỂU CHỮ C

( áp dụng cho kiểu : CPI, CPH )

Thiết kế rãnh lắp đặt gioăng phớt chữ C sao cho gioăng phớt được xiết chặt hợp lý. Sự biến dạng xảy ra khi gioăng phớt bị xiết chặt quá mức .

VÍ DỤ VỀ CÁCH LẮP ĐẶT 2-4 ĐỐI VỚI GIOĂNG PHỚT KIỂU CHỮ V

( áp dụng cho kiểu V99F, V96H)

Một số gioăng phớt có đường kính nhỏ không thể lắp đặt vào trong rãnh tích hợp ( kiểu rãnh liền ).

PHƯƠNG PHÁP LẮP ĐẶT

  • Vệ sinh sạch sẽ mặt đệm ép và tra một ít dầu mỡ thủy lực.
  • Tra mỡ hoặc dầu thủy lực lên bề mặt làm kín, hãy đảm bảo lắp các gioăng phớt chắc chắn từng cái một sao cho không bị vênh, vặn.
  • Khi sắp xếp các gioăng phớt chữ V dùng cho cán pitông, hãy thận trọng tránh làm xước mặt trên cùng của lưỡi phớt gây ra bởi các gờ hoặc cạnh sắc trên phần vát mép, rồi sau đó đưa gioăng phớt vào trong rãnh.
  • Xiết “ bộ phận giữ gioăng phớt “ đủ để cố định gioăng phớt bằng cách dùng lá đệm căn chỉnh v.v………. Xiết quá mức sẽ làm tăng ma sát, làm mài mòn và làm giảm tuổi thọ của gioăng phớt.
  • Gioăng phớt chữ V bằng vật liệu đệm vải sợi có thể bị nén bởi áp suất làm việc khi sử dụng và nén đệm ép vào trong gây ra rò rỉ dầu. Hãy xiết thêm bộ phận giữ gioăng phớt và căn chỉnh. Lượng xiết cần phải trong giới hạn. Khi sử dụng chỉ gioăng phớt V bằng cao su, không áp dụng thêm gioăng phớt bổ xung.
  • Khi gioăng phớt V bằng vật liệu đệm vải sợi dùng kết hợp với gioăng phớt V cao su, thì không đếm số gioăng phớt bằng cao su.

VÍ DỤ VỀ CÁCH LẮP ĐẶT 2-5 ĐỐI VỚI VÒNG ĐỆM ( BUFFER RING)

(Chủ yếu áp dụng cho các kiểu vòng đệm BUFFER RING : HBTS, HBY )

  • HBTS

Các bước lắp đặt vòng đệm kiểu này cũng tương tự các bước lắp đặt gioăng phớt kiểu SPN, lắp đặt các gioăng phớt kiểu HBTS tuân theo phương pháp lắp đặt.

  • HBY

Lắp đặt gioăng phớt này bằng cách dùng các ngón tay làm biến dạng gioăng phớt thành hình trái tim. Sau đó lắp vòng chặn sau phớt.

  1. LẮP ĐẶT PHỚT CHẮN BỤI

( Áp dụng cho tất cả các loại phớt chắn bụi nói chung )

  • ĐỐI VỚI CÁC KIỂU : DSI, LBI.LBH,LBHK

Do các phớt chắn bụi là các chi tiết đơn lẻ riêng biệt , hãy bóp méo phớt thành dạng hình trái tim và lắp đặt phớt một cách thận trọng để các ngón tay của bạn không gây xước phớt.

Khi sử dụng phớt chắn bụi kiểu LBHK cho ứng dụng ngoài trời, hãy tra đủ mỡ bôi trơn vào trong rãnh lắp đặt để ngăn ngừa rỉ sét.

  • KIỂU DKI, DWI, DKBI, DKB

Các phớt chắn bụi được ép vào trong rãnh lắp đặt .

PHƯƠNG PHÁP LẮP ĐẶT

  • Hãy đặt phớt chắn bụi nằm ngang so với ổ lắp đặt.
  • Dùng dụng cụ ép cẩn thận ép phớt chắn bụi sao cho lưỡi phớt không bị biến dạng và không làm nghiêng phớt.
  • DSPB

Lắp đặt kiểu LBHK theo cách hoàn toàn tương tự như đối với gioăng phớt kiểu    SPN, xem phương pháp lắp đặt .

Chú ý đến chiều lắp đặt của vòng rareflon.

  1. CÁC LƯU Ý KHI LẮP RÁP XYLANH

Hiệu suất làm kín của gioăng phớt bị ảnh hưởng rất lớn bởi phương pháp lắp ráp  xylanh. Xin hãy kiểm tra các điểm sau đây:

  • Loại bỏ các tạp chất bên ngoài, không để chúng lọt vào trong ống xylanh và bên trong các đường ống dẫn dầu.
  • Khi sử dụng gioăng phớt để trong kho, không sử dụng các gioăng phớt có chưa tạp chất bên ngoài, như bụi bẩn, cát…..Vì như vậy sẽ gây ra rò rỉ dầu.
  • Tra dầu thủy lực ( cùng loại với dầu dùng khi lắp lên thiết bị) vaò phớt , đệm ép, bề mặt cán pitông và mặt trong của ống xylanh, sau đó lắp ráp vào xylanh.
  • Đặt nắp bảo vệ lên trên lưỡi của gioăng phớt sao cho gioăng phớt không tiếp xúc trực tiếp với phần có ren và các bậc.

–  Khi cần, hãy để cho lưỡi phớt đi quá cổng cấp dầu thủy lực, đẩy nhẹ nhàng lưỡi phớt bằng que nhựa. Điều này giúp ngăn ngừa hư hỏng cho lưỡi phớt, gây ra bởi phần vát mép của cổng cấp dầu thủy lực. Vát mép được thực hiện, khi khoan lỗ cấp dầu thủy lực trực tiếp trên xylanh.

  1. HIỆN TƯỢNG RÒ RỈ DẦU
  • NGUYÊN NHÂN GÂY RÒ RỈ DẦU

Trong chương trình này, chúng tôi sẽ giới thiệu các nguyên nhân chính gây ra rò rỉ dầu từ các gioăng phớt làm kín và các ví dụ về biệ pháp khắc phục. Khi quan sát thấy dầu bị rò rỉ, đầu tiên hãy kiểm tra nguồn gây rò rỉ.

Đôi lúc việc tra mỡ bôi trơn không đúng làm rò rỉ dầu. Nếu rò rỉ từ gioăng phớt   được khẳng định, hãy kiểm tra xem sự bất thường ở bề mặt tiếp xúc của giá trị gioăng phớt.

Các dạng Hiện tượng Nguyên nhân Khắc phục
Không có bất thường ở gioăng phớt [ Độ nhám lớn ở mặt trong rãnh lắp đặt ]

Rò rỉ khi áp suất thấp, nhưng đôi khi ngừng rò rỉ khi áp suất cao

Gia công hoàn thiện của bề mặt rãnh lắp đặt chất lượng kém. Xảy ra thường xuyên nhất ở rãnh tích hợp ( rãnh liền ) Cải thiện độ nhám bề mặt sao cho Rz=~3,2 ~ 6,3µm tùy thuộc vật liệu của gioăng phớt.Thay vật liệu gioăng phớt sang loại cao su có độ cứng thấp hơn.
[ Rò rỉ khi lan dầu ]

Phớt dầu ở cán pitông bị lỏng, và dầu bị nhỏ giọt sau mỗi hành trình pitông

Màng dầu bị lau sạch bởi lưỡi phớt chắn bụi. Thay phớt chắn bụi bằng loại có lượng dầu bị gạt nhỏ hơn.
[ Khả năng bám sát bề mặt kém khi nhiệt độ thấp ]

Rò rỉ xảy ra ở nhiệt độ thấp và dừng rò rỉ ở nhiệt độ cao

–         Độ lệch tâm quá lơn.

–         Vật liệu gioăng phớt không phù hợp

Thay đổi vật liệu bằng cao su chịu nhiệt thấp.
[ Rò rỉ xảy ra thoáng qua ]

Rò rỉ lượng lớn, xảy ra gián đoạn ( khả năng lặp lại thấp )

 Áp lực dầu tác dụng ban đầu lên gioăng phớt là chưa đủ Tạo thêm khe dẫn hoặc kết cấu tương tự để hỗ trợ tạo lực ép dầu ban đầu.
Có bất thường ở gioăng phớt Khi thay đổi vật liệu gioăng phớt xin hãy tham vấn NOK, bởi vì các điều kiện khác có thể phải được tính đến.
Khả năng chịu bụi và hiệu suất làm kín là các đặc tính này.
Nội dung trong ô rất khó khắc phục bằng cách cải thiện phớt để giải quyết bất thường của phớt, do đó cần cải thiện điều kiện sử dụng.

 

 

  • TÌNH TRẠNG HƯ HỎNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

GIOĂNG PHỚT BẰNG CAO SU NITRILE

Biểu hiện bên ngoài Nguyên nhân Khắc phục
Hiện tượng Mô tả tình trạng
Suy giảm chất lượng Toàn bộ bề mặt trượt bị biến cứng Nhiệt sinh ra quá mức do tốc độ cao hoặc áp suất cao bên trong gioăng phớt Trong trường hợp của quả pitông, hãy thay đổi sang kiểu SPG ( SPGW).

Trong trường hợp cán pitông, hãy kết hợp với vòng đệm ( buffer ring ).

Toàn bộ gioăng phớt bị biến cứng và lưỡi phớt bị hư hại nghiêm trọng, khi uốn bằng tay, các vết nứt xuất hiện Nhiệt độ dầu thủy lực cao Hạ thấp nhiệt độ của dầu hoặc thay đổi sang kiểu vật liệu chịu nhiệt ( cao su fluoro)
–         ảnh hưởng của dầu

–         Không phù hợp giữa dầu và vật liệu gioăng phớt

–         Dầu bị giảm chất lượng

Thay đổi sang loại vật liệu cao su chịu dầu.

Thay mới dầu.

Các vết nứt mịn ở toàn bộ bề mặt gioăng phớt Nứt do ozone vì gioăng phớt phơi quá lâu ngoài không khí Không mở bao bì gioăng phớt một cách không cần thiết, và phải bảo quản ở nơi lạnh, trong bao bì dán kín.
Nứt do ozone vì ozone chen lẫn được lắp cùng với quả pitông Không để gioăng phớt ở trạng thái lắp với quả pitông, mà phải lắp ráp với ống xyl-anh càng nhanh càng tốt.
Phồng rộp Toàn bộ gioăng phớt bị xốp Dầu thủy lực và vật liệu gioăng phớt không phù hợp Thay đổi sang vật liệu chịu dầu
Bị ảnh hưởng bởi dung dịch làm sạch Thay đổi loại dung dịch làm sạch.

Loại bỏ dung dịch làm sạch

Mài mòn Bề mặt trượt cho thấy phớt bị mòn, có lớp sáng bóng. Hành trình trượt cực ngắn và gây ra hiện tượng bôi trơn không đủ. Trong trường hợp của quả pitông, hãy thay đổi sang kiểu SPG (SPGW).

Trong trường hợp cán pitông, hãy kết hợp với vòng đệm ( buffer ring ).

Độ nhám bề mặt trượt không phù hợp ( quá nhỏ ) Chuyển sang độ nhám được khuyến cáo.
Suy giảm chất lượng Chiều rộng tiếp xúc của lưỡi phớt thay đổi liên tục theo chu vi, và vị trí của chiều rộng lớn nhất và nhỏ nhất gần như đối xứng nhau. Do lệch tâm giữa cán pitông và nắp xylanh và giữa xylanh và quả pitông Lắp ráp nằm trong phạm vi dung sai của các gioăng phớt
Quan sát thấy mòn bất thường tại một phần chu vi của lưỡi phớt ở bề mặt trượt ( trùng với hướng của lực tác dụng ngang ) Mòn bất thường ở vòng đệm mài mòn ( quả pitông) và bạc chịu lực do lực ngang lớn quá mức. Thay đổi vật liệu của vòng đệm mài mòn và của vật liệu chịu được tải trọng lớn.
Gioăng phớt bị cứa đứt một phần, bị vết lõm ở cạnh lưỡi phớt. Do ngoại lực, chẳng hạn đặt lên móc treo hoặc treo bằng dây thép khi lưu kho Cải tiến phương pháp bảo quản, lưu kho
Vát mép chưa đủ ở phần lắp ghép với nhau khi lắp đặt Tăng mép vát ở phần lắp ghép nhau và đảm bảo cho mép vát trơn tru không có gờ làm “ lật “ mép phớt.
Do tua vít, v.v… khi lắp đặt Dùng dụng cụ lắp đặt
Phồng rộp Các vết xước trên bề mặt trượt. Có vết xước trên bề mặt trượt Kiểm tra toàn diện trước khi lắp đặt
Do “ gờ gây lật” mép phần vát mép gay ra trong lúc lắp đặt. Tăng kích thước mép vát của phần lắp ghép và làm sao cho trơn tru, không tạo “ gờ gây lật”phớt.
Do vật lạ bị chèn vào trong phớt. Loại bỏ các tạp chất.
Mài mòn Các vết lõm nhỏ trên bề mặt trượt Bụi bẩn và các mạt phoi chèn vào trong bề mặt trượt do vệ sinh không tốt Loại bỏ tạp chất bám trên thiết bị.
Tạp chất hoặc sản phẩm ô xy hóa chèn vào trong phớt do quá trình ô xy hóa. Thay mới dầu thủy lực.

 

 

 

 

 

  • TÌNH TRẠNG HƯ HỎNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC GIOĂNG PHỚT BẰNG CAO SU NITRILE
Biểu hiện bên ngoài Nguyên nhân Khắc phục
Hiện tượng Mô tả tình trạng
Bị hủy hoại Lưỡi phớt bị rách dạng hình vòng cung ( gioăng phớt quả pitông ) Áp suất sau phớt tăng quá mức Thay đổi thành kiểu OUHR.

Thay đổi thành kiểu SPG ( SPGW)

  Hư hại do mỏi, tạo ra bởi xung áp suất tác động thường xuyên Trong trường hợp cán pitông, hãy kết hợp với vòng đệm (buffer ring ).

Trong trường hợp của quả pitông, hãy đổi sang kiểu SPG (SPGW).

  Bị gãy do xuất phát ở nhiệt độ thấp Thay đổi thành vật liệu chịu nhiệt độ thấp.
  Chất lượng gioăng phớt bị suy giảm Thay đổi thành vật liệu cao su chịu nhiệt và chịu dầu.
  Chất lượng dầu bị suy giảm Thay mới dầu thủy lực.
  Gioăng phớt lắp đặt ở trạng thái bị xoắn.

Lắp ráp xylah với gioăng phớt đã được lắp đặt vào rãnh, nhưng chưa đúng cách.

Cải tiến phương pháp và các dụng cụ lắp đặt.
Hiện tượng ép trồi phớt Gờ tựa sau phớt bên bề mặt trượt bị rách. Khe hở ép trồi phớt quá lớn.

Bạc chịu lực ( bearing) mòn quá mức gây ra khe hở lớn.

Giảm khe hở ép trồi phớt.

Dùng vòng chặn sau phớt.

    Bạc chịu lực ( bearing) mòn quá mức gây ra khe hở lớn. Thay đổi vật liệu bạc chịu lực ( bearing) bằng vật liệu thích hợp.
Áp suất quá cao Dùng cùng với vòng chặn sau phớt và chọn lại phớt.

Dùng cùng với vòng đệm ( buffer ring )

Gờ tựa phớt bên tĩnh bị rách Kết cấu phần lắp đặt không phù hợp Hiệu chỉnh độ vát mép.
HÌnh thành khe hở do tấm đỡ không đủ cứng vững. Tăng độ cứng vững của tấm đỡ
Vòng chặn sau phớt không phù hợp. Sửa đổi kích cỡ vòng chặn sau phớt.

Thay đổi vật liệu vòng chặn sau phớt bằng loại phù hợp.

 

Hiện tượng trồi phớt cả ở gờ tựa phớt và ở vòng chặn sau phớt. Khe hở ép trồi phớt lớn quá mức. Giảm khe hở ép trồi phớt
Vòng chặn sau phớt không phù hợp. Thay đổi vật liệu vòng chặn sau phớt bằng loại cứng vững hơn.

Tăng chiều dày vòng chặn sau phớt.

Sử dụng cùng với vòng đệm ( buffer ring ).

Hiện tượng bị cháy Lưỡi hoặc rãnh của gioăng phớt bị các-bon hóa một phần hoặc bị nóng chảy. Hiện tượng cháy do nén đoạn nhiệt của khí tồn dư. Biện pháp khắc phục

 

  • TÌNH TRẠNG HƯ HỎNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC GIOĂNG PHỚT BẰNG CAO SU NITRILE
Biểu hiện bên ngoài Nguyên nhân Khắc phục
Hiện tượng Mô tả tình trạng
Suy giảm chất lượng Trên bề mặt gioăng phớt có lớp bóng và các vết nứt. Nhấn bằng tay thấy xuất hiện các vết nứt. Nhiệt độ dầu thủy lực tăng quá mức Hạ nhiệt độ dầu hoặc thay dổi sang vật liệu chịu nhiệt ( cao su fluoro)
Có sự không phù hợp giữa dầu thủy lực và vật liệu cao su làm gioăng phớt. Kiểm tra khả năng chịu dầu của gioăng phớt và thay đổi vật liệu làm gioăng phớt hoặc thay dầu thủy lực.
Dầu thủy lực suy giảm chất lượng Thay mới dầu
Cao su mất độ đàn hồi và bị gãy rời ra. Nhiệt độ dầu thủy lực tăng quá mức Thay đổi sang loại vật liệu cao su có tính chịu nhiệt, chịu dầu tốt hơn.
Có sự không phù hợp giữa dầu và vật liệu cao su gioăng phớt.

 

Kiểm tra khả năng chịu dầu của gioăng phớt và thay đổi vật liệu của gioăng phớt hoặc thay đổi loại dầu thủy lực.
Dầu thủy lực suy giảm chất lượng Thay mới dầu.
Toàn bộ phần lưỡi và phần bề mặt trượt của gioăng phớt bị xé rách . Nhiệt độ dầu thủy lực tăng quá mức Thay đổi sang loại vật liệu cao su có tính chịu nhiệt tốt hơn.
Có sự không phù hợp giữa dầu và vật liệu cao su gioăng phớt.

Dầu bị suy giảm chất lượng

Kiểm tra khả năng chịu dầu của gioăng phớt và thay đổi vật liệu của gioăng phớt hoặc thay loại dầu thủy lực.

Thay mới dầu.

Mài mòn Bị mòn , có lớp trơn bóng trên bề mặt trượt của gioăng phớt Hành trình trượt cực ngắn và gây ra hiện tượng bôi trơn không đủ. Trong trường hợp của quả pitông, hãy thay đổi gioăng phớt sang kiểu SPG ( SPGW).

Trong trường hợp cán pitông hãy kết hợp với vòng đệm ( buffer- ring ).

Xylanh luôn chịu đựng áp suất lớn hơn 3 MPa. Trong trường hợp của quả pitông, hãy thay đổi sang kiểu SPG (SPGW).

Trong trường hợp cán pitông, hãy kết hợp với vòng đệm ( buffer- ring ).

Kiểm tra lực cản các đường ống dẫn dầu, thay cấu trúc các đường ống để giảm lực cản.

Quan sát thấy mòn bất thường tại một phần chu vi của lưỡi phớt ở phần bề mặt trượt ( trùng vơí hướng lực tác dụng ngang). Mòn bất thường ở vòng đệm mài mòn ( quả pitông ) và bạc chịu lực do lực ngang lớn quá mức. Thay đổi vật liệu của vòng đệm mài mòn và của bạc chịu lực bằng vật liệu chịu được tải trọng lớn.

 

  • TÌNH TRẠNG HƯ HỎNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

GIOĂNG PHỚT BẰNG CAO SU NITRILE

Biểu hiện bên ngoài Nguyên nhân Khắc phục
Hiện tượng Mô tả tình trạng
Mài mòn Bề mặt trượt bị mòn theo hình kẻ sọc. Hành trình trượt cực ngắn của các gioăng phớt và hình dạng màng dầu không phù hợp.

Lượng nhiệt phát ra lớn do ma sát trượt , và màng dầu mỏng.

Thay đổi lưỡi sắc thành kiểu có lượn tròn.

Thay đổi gioăng phớt thành gioăng phớt tổ hợp, có đặc tính tự bôi trơn rất tốt.

Đối với cán pitông, bổ sung thêm vòng đệm ( buffer-ring).

Có các vết lõm Bị rách hoặc có vết lõm một phần ở mép lưỡi phớt. Do ngoại lực , ví dụ như do móc treo hoặc dây treo tác dụng khi bảo quản, lưu kho. Cải tiến phương pháp bảo quản, lưu kho.
Bị rách hoặc tạo thành vết lõm gây ra bởi các gờ “ gây lật phớt “ trong lúc lắp đặt. Tăng kích thước mép vát của phần lắp ghép và làm sao cho trơn tru, không tạo “ gờ gây lật” phớt.
Bị rách do tua vít, v.v… trong khi lắp đặt. Sử dụng dụng cụ lắp đặt.
Các vết xướt trên bề mặt trượt. Các vết lõm trên bề mặt trượt phần tiếp giáp giữa các chi tiết. Kiểm tra toàn diện trước khi lắp đặt
Gây ra bởi gờ “ gây lật phớt” ở phần vát mép phía lắp ráp, xảy ra trong khi lắp đặt gioăng phớt. Tăng kích thước mép vát của phần lắp ghép và làm sao cho trơn tru, không tạo “ gờ gây lật” phớt.
Do vật lạ chèn vào trong gioăng phớt. Loại bỏ vật lạ.
Các vết xước sinh ra ở mép lưỡi phớt. Gây ra bởi “ gây lật phớt” ở phần vát mép phía lắp ráp, xảy ra trong khi lắp đặt gioăng phớt. Tạo mép vát của phần lắp ghép và làm sao cho trơn tru, không tạo “ gờ gây lật “ phớt.
Các hư hại Lưỡi trượt của gioăng phớt bị ép trồi ra thành dạng hình vòng cung hoặc bị tách rời. Hình thành áp suất quá lớn sau phớt. Trong trường hợp gioăng phớt bằng cao su dành cho quả pitông, hãy thay đổi sang kiểu OUIS.

Thay đổi thành kiểu phớt tổ hợp (SPG, SPGW).

 

  • TÌNH TRẠNG HƯ HỎNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

GIOĂNG PHỚT BẰNG CAO SU NITRILE

Biểu hiện bên ngoài Nguyên nhân Khắc phục
Hiện tượng Mô tả tình trạng
Bị hủy hoại Vết nứt sinh ra từ rãnh của gioăng phớt. Hư hại do mỏi, tạo ra bởi xung áp suất tác động thường xuyên. Trong trường hợp cán pitông, hãy kết hợp với vòng đệm ( buffer ring).

Trong trường hợp của quả pitông, hãy đổi sang kiểu SPG (SPGW).

Phớt bị ép trồi Gờ tựa sau phớt bên bề mặt bị rách Khe hở ép trồi phớt quá lớn. Giamr khe hở ép trồi phớt .

Dùng vòng chặn sau phơt.

Bạc chịu lực ( Bearing) mòn quá mức gây ra khe hở lớn. Thay vật liệu bạc chịu lực (bearing) bằng vật liệu thích hợp.
Áp suất quá cao. Dùng cùng với vòng chặn sau phớt và chọn lại phớt.

Dùng cùng với vòng đệm ( Buffer ring).

Có vết lõm nhỏ phía gờ tựa bên bè mặt trượt, kéo dài đến cạnh mép lưỡi phớt, và lớp màng dầu giống như dải ép đùn được tạo ra, để lại dấu vết trên phần gờ tựa của gioăng phớt. Khe hở ép trồi phớt quá lớn Giảm khe hở ép trồi phớt.

Dùng vòng chặn sau phớt.

Áp suất quá cao. Dùng cùng với vòng chặn sau phớt và chọn lại phớt.
Phần gờ tựa bên bề mặt trượt, cho thấy hiện tượng ép trồi phớt, và toàn bộ chuyển thành màu đỏ. Khe hở ép trồi phớt quá lớn Giảm khe hở ép trồi phớt .

Dùng vòng chặn sau phơt.

Tăng khe hở của bạc chịu lực ( Bearing) do bạc bị mòn đáng kẻ. Thay vật liệu bạc chịu lực
Áp suất quá cao. Dùng cùng với vòng chặn sau phớt và chọn lại phớt.

Dùng cùng với vòng đệm ( buffer ring )

Phần bên ngoài của vòng chặn sau phớt bằng PTFE  nguyên chất bị rách một phần, qua đó gioăng phớt bị ép trồi và biến dạng. Vòng chặn sau phớt không đủ độ cứng vững và khả năng chịu mài mòn. Thay đổi vật liệu vòng chặn sau phớt sang loại 19YF hoặc 80NP.

 

  • TÌNH TRẠNG HƯ HỎNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

GIOĂNG PHỚT BẰNG CAO SU NITRILE

Biểu hiện bên ngoài Nguyên nhân Khắc phục
Hiện tượng Mô tả tình trạng
Bị cháy Rãnh của phớt chữ U bị cháy và các-bon hóa. Hiện tượng cháy do nén đoạn nhiệt của khí tồn dư. Biện pháo khắc phục
Biến dạng Bị biến dạng hoặc có vết cắt tại hai vị trí phía bên ngoài gioăng phớt. Lắp đặt gioăng phớt vào rãnh tích hợp ( kiểu rãnh liền ) không đúng cách.

 

  • TÌNH TRẠNG HƯ HỎNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

GIOĂNG PHỚT BẰNG CAO SU NITRILE

Biểu hiện bên ngoài Nguyên nhân Khắc phục
Hiện tượng Mô tả tình trạng
Suy giảm chất lượng Có vết nứt, gãy trên vòng chặn sau phớt. Vòng chặn sau phớt được sử dụng ở nhiệt độ cao. Thay đổi việt liệu vòng chặn sau phớt bằng loại có khả năng chịu nhiệt tốt
Mài mòn Mòn bất thường tại một phần chu vi của lưỡi phớt ở bề mặt ( trùng với hướng của lực tác dụng ngang ). Độ lệch tâm do vòng đệm mài mòn và bạc chịu lực bị mòn bất thường, gây ra bởi lực tác dụng ngang. Thay đổi vật liệu vòng đệm mài mòn và bạc chịu lực bằng vật liệu có khả năng chịu được lực tác dụng ngang.
Mặt trượt được tiếp xúc của chi tiết có phần thô ráp. Hãy hoàn thiện đồng đều bề mặt trượt ( trị số độ nhám được khuyến cáo : Rz = 0,4 ~ 3,2 µm).
Có các vết lõm Bề mặt trượt bị xước nghiêm trọng Có vết lõm trên bề mặt trượt của gioăng phớt Kiểm tra toàn diện trước khi lắp
Do bị các cạnh sắc và các “ gờ gây lật “ phớt của mép vát gây ra trong khi lắp đặt. Tạo mép vát của phần lắp ghép và làm sao cho trơn tru, không tạ “ gờ gây lật” phớt.
Do vật lạ chèn vào trong gioăng phớt. Loại bỏ vật lạ.

Lắp thêm phớt chắn cặn (KZT) cả hai phía của gioăng phớt làm kín.

Hiện tượng ép trồi phớt ( vòng  rareflon) Màng dầu bị ép đùn trên bề mặt trượt của gioăng phớt. Khe hở ép trồi phớt lớn quá mức. Giảm khe hở ép trồi phớt .

Thay đổi vật liệu vòng chặn sau phớt bằng loại cứng vững hơn.

Thay đổi sang kiểu gioăng phớt SPGW kèm vòng chặn sau phớt.

Suy giảm chất lượng Có vết nứt, gãy trên vòng chặn sau phớt Vòng chặn sau phớt được sử dụng ở nhiệt độ cao.

 

Thay đổi vật liệu vòng chặn sau phớt bằng loại có khả năng chịu được nhiệt tốt.
Mài mòn Mòn bất thường tại một phần chu vi của lưỡi phớt ở bê mặt trượt ( trùng với hướng của lực tác dụng ngang). Độ lệch tâm do vòng đệm mài mòn và bạc chịu lực bị mòn bất thường, gây ra bởi lực tác dụng ngang. Thay đổi vật liệu vòng đệm mài mòn và bạc chịu lực bằng vật liệu có khả năng chịu được lực tác dụng ngang.
Mặt trượt được tiếp xúc của chi tiết có phần thô ráp. Hãy hoàn thiện đồng đều bề mặt trượt ( trị số độ nhám được khuyến cáo :Rz = 0,4 ~ 3,2µm).
Có các vết lõm Bề mặt trượt bị xước nghiêm trọng Có vết lõm trên bề mặt trượt của gioăng phớt Kiểm tra toàn diện trước khi lắp
Do bị các cạnh sắt và các mép “ gờ gây lật” phớt của mép vát gây ra trong khi lắp đặt. Tạo mép vát của phần lắp ghép và làm sao cho trơn tru, không tạo “ gờ gây lật “ phớt.
Do vật lạ chèn vào trong gioăng phớt. Loại bỏ vật lạ.

Lắp thêm phớt chắn cặn (KZT) cả hai phía của gioăng phớt làm kín.

Hiện tượng ép trồi phớt Màng dầu bị ép đùn trên bề mặt trượt của gioăng phớt. Khe hở ép tròi phớt hớn quá mức. Giảm khe hở ép trồi phớt.

Thay đổi vật liệu vòng chặn sau phớt bằng loại cứng vững hơn.

Thay đổi sang kiểu gioăng phớt SPGW kèm vòng chặn sau phớt.

 

ĐỂ LẠI BÌNH LUẬN